Như đã đề cập ở phần 1, dòng xe compact đô thị là những chiếc xe tiết kiệm nhất, có mức chi phí thấp nhất. Các dòng xe trong phần 2 này là sự “nâng cấp” cả về kích cỡ, tiện nghi lẫn bài toán kinh tế đối với người sở hữu.
Những gương mặt tiêu biểu trong nhóm này gồm có Toyota Corolla Altis, Honda Civic, Ford Focus sedan và hatchback, Mazda 3 sedan và hatchback,… Với mức giá từ 600 – 800 triệu VND (chưa kể lệ phí trước bạ, biển số và các loại bảo hiểm, phí bảo trì đường bộ,…), chi phí để sở hữu các dòng xe trong nhóm này cũng gấp rưỡi đến gần gấp đôi (tùy xe và thương hiệu) so với các các xe trong nhóm đầu tiên.
Đây là nhóm các xe được đánh giá là đạt được sự hài hòa của cả hai yếu tố là tính thiết thực và kinh tế trong quá trình sử dụng, đáp ứng nhu cầu của số đông. Không gian đủ rộng với những tiện nghi cơ bản cho một gia đình nhỏ, và điều quan trọng là khoang hành lý đủ lớn chứ không gò bó như nhiều dòng xe compact. Chính vì vậy, đây là phân khúc xe với những cái tên luôn đứng đầu trong danh sách xe bán chạy nhất trên toàn cầu nhiều năm qua.
Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa và nhiên liệu chỉ cao hơn một chút so với các dòng xe phổ thông cỡ nhỏ. Chẳng hạn như một lần thay dầu cho một động cơ 1.8L – 2.0L hết khoảng 500.000 – 700.000VND (tùy loại dầu, dầu phổ thông). Nếu sử dụng dầu cao cấp có thể tốn gấp đôi. Thay má phanh cả trước và sau của một chiếc Mazda 3 đời 2013 hết khoảng 4,5 triệu VND. Mỗi lần thay lốp hết khoảng khoảng 10 triệu VND (loại khá). Cao su chân máy của dòng xe này cũng có giá hơn 2 triệu đồng một chiếc. Tiêu hao nhiên liệu nhóm này trung bình khoảng từ 7 – 9 lít/100km.
Nếu có những sự cố do va chạm, chi phí thay thế phụ tùng của nhóm này cũng thường đắt hơn so với nhóm xe compact. Dĩ nhiên, mức chi phí còn tùy thuộc vào từng xe. Chẳng hạn như thay cản trước của Mazda 3 đời 2015 tốn 5,4 triệu đồng.
Chi phí trung bình mà Đẹp đưa ra dưới đây mang tính tương đối cho phần lớn xe trong nhóm trong 5 năm đầu sử dụng, bao gồm chi phí bảo dưỡng xe định kỳ (tuân thủ đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất), thay má phanh (3 lần), lốp (2 lần) và chi phí nhiên liệu dựa trên mức tiêu thụ trung bình của nhóm xe đó với mức giá nhiên liệu tạm tính hiện nay là 15.000 VND/lít, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, phí bảo trì đường bộ, phí đăng kiểm.
Chú ý: Chi phí trung bình dự tính dưới đây không bao gồm thay thế phụ tùng hỏng hóc bất thường (nổ lốp, đâm đụng, thủy kích…) hay gửi xe. Sự chênh lệch tùy theo phiên bản động cơ, điều kiện sử dụng và phong cách lái xe của người điều khiển.
• Nếu mỗi ngày chạy khoảng 30km (tương đương khoảng 1.000km/tháng) thì “nuôi” một chiếc xe hạng C sẽ tốn khoảng 2,3 – 2,5 triệu VND/tháng.
• Nếu mỗi ngày chạy khoảng 50km (tương đương khoảng 1.500km/tháng) thì “nuôi” một chiếc xe hạng C trong nhóm này sẽ tốn khoảng 3,7 – 4,0 triệu VND/tháng.
Kết luận của chuyên gia
Nếu cần một chiếc xe giá vừa phải, nhưng lại phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau thì nhóm này sẽ đáp ứng khá tốt nhu cầu của bạn. Tiêu chuẩn chung của nhóm này là những chiếc xe đủ rộng cho 5 người, khoang hành lý đủ lớn để đi xa, tiện nghi vừa đủ.
Nhóm xe này phù hợp với những người có khả năng tiết kiệm tối thiểu dành riêng cho xe trên 5 triệu VND/tháng.
Bài: An Ngọc Tuyền