Cho đến thời điểm hiện tại, diện mạo và cá tính của Mini đã có nhiều sự thay đổi. Với Coupe, đây là mẫu xe mới nhất, nhỏ nhất và nhanh nhất trong gia đình Mini.
Phong cách thiết kế độc đáo
Sau các phiên bản hatchback và Cabrio, Mini đã cho ra mắt các dòng Clubman và Countryman gây nên nhiều tranh cãi với kích thước đồ sộ khác thường so với sự nhỏ gọn mang tính truyền thống của Mini. Cho đến thời điểm hiện tại, chiếc Countryman là mẫu xe có kích thước lớn nhất của Mini. Mẫu xe mới nhất trong gia đình Mini là một mẫu coupe đúng như tên gọi khi chỉ có 2 chỗ ngồi. Được định vị để hướng tới đối tượng khách hàng yêu thích xe thể thao 2 chỗ ngồi, mẫu Mini Coupe có 2 phiên bản mui cứng Cooper và mui trần Roadster. Thực tế, Coupe dài hơn 5mm so với chiếc hatchback, nhưng lại thấp hơn khoảng 25 mm khiến Coupe mang vẻ thể thao hơn hẳn.
Trong cabin chỉ có 2 ghế trước. Thay vào vị trí của hàng ghế sau là khoang hành lý và một vách ngăn gia tăng độ cứng cho thân xe. Chi tiết này được vay mượn từ mẫu mui trần Cabrio để chiếc Coupe, nhất là phiên bản Roadster mui trần không phải thiết kế lại kết cấu thân xe quá nhiều. Cũng chính vì chia sẻ khung sườn với chiếc Cabrio, cùng kiểu cản xe mới giảm chấn động khi va chạm với người đi bộ khiến trọng lượng của Coupe khá nặng so với vóc dáng nhỏ bé. Thực tế là Coupe nặng hơn chiếc hatchback 4 chỗ hơn 22kg.
Bên trong cabin của Coupe vẫn là phong cách đặc trưng của Mini với các chi tiết mang hình tròn, với điểm nhấn nổi bật là mặt đồng hồ tốc độ to, kèm màn hình hiển thị các thông tin của xe nằm ngay giữa cụm điều khiển. Bên cạnh đó là những tùy chọn đặc trưng dành riêng cho dòng xe này, như các đường viền bằng chất liệu carbon cao cấp cho cabin. Hàng ghế sau được thay thế bằng khoang chứa đồ, với sức chứa hơn 277 lít, con số khá ấn tượng với một chiếc xe rất nhỏ như Coupe. Sức chứa này trên chiếc Roadster không bị thu hẹp khi hạ mui vì phần mui mềm được xếp ngoài. Mui xếp trên chiếc Roadster vẫn là loại bán tự động như trên dòng Cabrio khi phải dùng tay để khóa mui vào khung của kính chắn gió trước.
Coupe là mẫu xe đầu tiên đi theo nguyên lý thiết kế thân xe “3-box” của Mini, và có vẻ ngoài đậm cá tính hơn cả so với những mẫu xe khác trong gia đình Mini. Tuy các thông số kích thước được thừa hưởng nhiều từ chiếc hatchback 4 chỗ nhưng Coupe có cột A dốc hơn, dẫn đến kính chắn gió cũng nghiêng hơn 13 độ. Thiết kế mái khí động học độc đáo kiểu “mũ bóng chày đội ngược” mang một chút dáng vẻ của Audi TT. Hãng cung cấp có tùy chọn 9 màu sơn thân xe và 3 tùy chọn có sẵn cho màu sơn mái cùng ốp gương, cùng vô số những tùy chọn trang bị khác cho ngoại thất cũng như các chất liệu cho nội thất và các trang bị hi-tech trong ca bin. Đặc biệt với bản JCW, Mini có các thiết kế body kit và nội thất dành riêng cho dòng này để tăng thêm vẻ thể thao và hầm hố.
Khả năng vận hành thể thao
Mini Coupe có mô-men xoắn khá linh hoạt, vì thế tăng tốc khá nhanh. Theo Mini, Coupe là mẫu xe có khả năng tăng tốc từ 0-100km/h tốt nhất trong các dòng xe của hãng. Thân xe cứng hơn và cảm giác lái cũng vậy. Trên đường chạy thử, độ cứng được gia cường này đã tỏ rõ tác dụng; thân xe nhanh chóng lấy lại vị trí thăng bằng tốt hơn so với các mẫu xe khác sau các khúc cua ở tốc độ cao. Theo định vị của Mini, Coupe là chiếc xe tập trung cho người lái, vì thế các chức năng cân bằng điện tử tự động như DSC và DTC đều có thể tắt đi để bạn tận hưởng cảm giác drift như một chiếc xe thể thao thực thụ.
Tuy vậy, giống như trên các mẫu xe của Mini, cũng như của hãng mẹ BMW, các hệ thống kể trên sẽ tự động được kích hoạt trở lại khi xe bị xoay 45 độ để đảm bảo an toàn, tránh lật xe. Hệ thống treo cứng kiểu thể thao, đôi khi còn bị cho là quá cứng, nhất là trên các mặt đường gồ ghề, nhưng bù lại cảm giác lái cũng như phản xạ từ mặt đường được đánh giá là tuyệt vời. Giới hạn lớn nhất của chiếc Coupe, cũng như bất kỳ một mẫu xe Mini nào, chính là hệ thống dẫn động cầu trước. Đây không phải là vấn đề lớn với nhu cầu đi lại hàng ngày, nhưng với một chiếc xe hướng đến người lái và mang tính thể thao, một hệ thống dẫn động 4 bánh toàn phần như Quattro của Audi nên được nghĩ đến. Một điểm trừ khác là thiết kế mui khiến cho khả năng quan sát phía sau bị hạn chế, nhất là khi cánh gió sau được tự động nâng lên ở vận tốc 80km/h.
Mini Coupe có bình xăng 50 lít, được trang bị động cơ 1.6 lít, 4 xy lanh twin turbo siêu nạp, cho sức mạnh 180 mã lực ở vòng tua máy 5500 vòng/ phút, và mô men xoắn 240Nm trong khoảng vòng tua máy từ 1600 đến 5000 vòng/phút. Ở phiên bản động cơ mạnh nhất John Cooper Works (JCW), sức mạnh cực đại sẽ là 208 mã lực ở vòng tua máy 6000 vòng/ phút. Mô men xoắn 260Nm trong khoảng vòng tua máy từ 1850 đến 5600 vòng/ phút. Chức năng khuếch đại sẽ cộng thêm 20Nm trong khoảng vòng tua từ 2000 đến 5100 vòng/ phút khi kích hoạt khả năng vận hành tối cao. Trên phiên bản JCW sẽ chỉ có hộp số sàn 6 cấp, có lẫy chuyển số tự động điều chỉnh cho khớp với lực nhấn trên pedal.
Mini Coupe có khả năng tăng tốc từ 0-100km/h trong khoảng 6,9 giây cho số tay và 7,1 giây cho số tự động. Mức tiêu thụ nhiên liệu cho đường hỗn hợp thành thị và cao tốc tương ứng là 6,3 lít và 6,7 lít cho 100 km. Ở mẫu mui trần Roadster, bản hộp số tay có khả năng tăng tốc 0-100km/h trong 7 giây, tiêu thụ nhiên liệu 6,4 lít/ 100km. Các con số tương ứng ở bản số tự động là 7,2 giây và 6,8 lít/ 100km. Với động cơ JCW, chiếc mui cứng mất 6,1 giây trong khi chiếc mui trần mất 6,5 giây để tăng tốc từ 0 lên 100km/h. Đặc biệt với bản JCW, Mini có các thiết kế body kit và nội thất dành riêng cho dòng này để tăng thêm vẻ thể thao và hầm hố.
Nhìn chung, phong cách độc đáo của Mini Coupe vừa là ưu điểm hấp dẫn đối với những fan trung thành của Mini, nhất là giới trẻ bất kể không gian nhỏ hẹp, những hạn chế về tầm quan sát và khả năng vận hành, nhưng đồng thời thiết kế và tính hữu dụng của Coupe cũng là nhược điểm khi muốn tiếp cận với đối tượng khách hàng thông thường khi có nhiều phản hồi trái chiều. Tuy vậy, với phong cách đậm cá tính, cảm giác lái thể thao cùng mức giá không quá cao, Mini Coupe là một lựa chọn hấp dẫn so với những mẫu xe 2 chỗ đắt tiền hơn như Audi TT, Mercedes SLK, BMW Z4 hay Porsche Cayman.
Thông số kỹ thuật Coupe Cooper – Động cơ: 1,6 lít, 4 xy-lanh
– Sức mạnh: 121hp
– Tăng tốc 0-100km/h: 8,3 giây (số tay), 9,4 giây (số tự động)
– Tốc độ tối đa: 204 km/h (số tay), 197km/h (số tự động)
– Giá khởi điểm: $22.000 (Bắc Mỹ)
Coupe Cooper S – Động cơ: 1,6 lít, 4 xy-lanh twin turbo siêu nạp
– Sức mạnh: 180hp
– Tăng tốc 0-100km/h: 6,9 giây (số tay), 7,1 giây (số tự động)
– Tốc độ tối đa: 225 km/h (số tay), 220km/h (số tự động)
– Giá khởi điểm: $25.300 (Bắc Mỹ)
Coupe JCW – Động cơ: 1,6 lít, 4 xy-lanh twin turbo siêu nạp
– Sức mạnh: 208hp
– Tăng tốc 0-100km/h: 6,1 giây
– Tốc độ tối đa: 240 km/h
– Giá khởi điểm: $31.900 (Bắc Mỹ)
|
Các đối thủ
BMW 1-Series
Mazda MX-5 Miata
Hyundai Veloster
Volkswagen GTI
SAM