Thịt, bạn đồng hành của sức khỏe phụ nữ trung niên
Thịt nạc đỏ như thịt bò, lợn, cừu… chứa nhiều vitamin nhóm B: B3, B5, B6 và B12, giúp duy trì sự hình thành tế bào máu, tế bào thần kinh. Một số a-xit amin trong thịt đỏ như lysine, leucine, những chất cơ thể không tự tổng hợp được, có tác dụng bồi hưỡng hệ cơ, tăng độ dẻo dai.
Hệ cơ, thần kinh và máu là những phần “xuống cấp” khá nhanh khi bạn đến tuổi trung niên nên thịt đỏ khá cần thiết trên mâm cơm mỗi ngày.
Nó cũng dồi dào các khoáng chất như ma-giê, kẽm, sắt… những chất dễ hao hụt khi bạn vào tuổi mãn kinh. Thịt đỏ ít cản trở ý đồ giảm cân vì có tổng hàm lượng chất béo thấp, a-xit béo không sinh cholesterol cao hơn a-xít béo bão hòa.
Loại protein có nhiều mặt lợi
Protein của thịt đỏ nếu dung nạp vào đủ sẽ giúp xương chắc khỏe. nó giúp giảm thất thoát can-xi trong nước tiểu nên khung xương nhờ đó cũng được củng cố. Dùng thịt đỏ có hại cho bệnh tim mạch hoặc đái tháo đường hay không là ở liều lượng và cách chế biến.
Riêng thịt trắng, do chứa nhiều protein dễ được cơ thể hấp thụ mà còn dồi dào chất béo bão hòa nên vẫn được nhiều phụ nữ ăn kiêng và muốn giảm cholesterol trong máu ưa thích.
Những lựa chọn thích hợp để vừa khỏe vừa ngon miệng
Thịt đỏ dù có lợi, đánh thức vị giác nhanh hơn thịt trắng, nhưng nếu bạn ăn cỡ 5 lần/tuần, nguy cơ “dính” Alzheimer, bệnh gút và ung thư khá cao. Sắt và các chất bảo quản có trong thịt tươi, thịt đã qua chế biến, sẽ tham gia vào các phản ứng hóa học sinh ra gốc tự do, là mầm mống ung thư.
Vì thế, dù thấy ngon miệng, bạn cũng nên dè chừng. Khi ăn thịt nướng kết hợp uống nước ngọt có ga, nguy cơ bị ung thư không nhỏ.
Ăn thịt ngon, an toàn
– Khẩu phần dùng thịt đỏ lý tưởng cho sức khỏe: 2 lần/tuần (100-150g/lần).
– Phụ nữ trung niên không nên ăn tái, ăn sống, ăn gỏi, tránh dùng nước sốt quá béo. Hạn chế thưởng thức những món thịt nướng hoặc được chế biến kiểu chiên, rán, thêm dầu mỡ… Tốt hơn hết bạn nên luộc, hầm hay rán thịt với dầu ô-liu.
– Nếu khoái khẩu món thịt nướng, nên ăn chung với nhiều loại rau sống, cà chua, củ cải trăng, ớt xanh và các loại như táo, đào, chanh… những rau củ quả chứa nhiều vitamin C và E. Hàm lượng vitamin C cao có thể giảm thiểu được các độc tố gây ung thư.
– Thịt bò không nên dùng kèm hạt dẻ, kê, mật ong.
– Ăn thịt chó xong chớ ăn thịt vịt, dễ gây tiêu chảy.
Các loại thịt thông dụng
Là mô cơ của một số loài động vật được dùng làm thực phẩm cho con người, thịt (đỏ và trắng) đến từ nhiều nguồn, nhưng những loại thịt tiêu thụ thông dụng nhất vẫn là nhóm thịt gia súc, gia cầm và nhuyễn thể…
Loại thịt |
Dinh dưỡng |
Sử dụng |
Thịt bò
|
– Thịt bò chứa nhiều sắt, protein, ka-li, a-xit amin… Các loại a-xit amin này cần cho cơ thể suy nhược, tăng khả năng miễn dịch, tạo hồng cầu. – Chất béo ở thịt bò chứa a-xit linoleic và palmiotelic chống lại bệnh ung thư và nhiều mầm bệnh khác.
|
– Hàm lượng cholesterol trong thịt bò rất cao nên khó tiêu hóa đối với người già, trẻ em khi ăn nhiều. – Chọn thăn, sườn hay thịt mông bò là loại tốt cho sức khỏe. Nên chế biến thành món tái hay nhúng lẩu, cần dùng kèm nhiều rau.
|
Thịt lợn |
– Thịt lợn có nhiều vitamin B tổng hợp như riboflavin, niacin, thiamine… hiệu quả trong phòng chống các bệnh của phụ nữ trung niên như trầm cảm, mệt mỏi mất tập trung, giảm trí nhớ… – Mỡ lợn chứa nhiều chất béo no, ăn nhiều dễ gây tác động mạch hoặc làm máu nhiễm mỡ. Ngược lại, thịt nạc nhiều hemoglobin, có tác dụng chống thiếu máu và dễ hấp thụ hơn loại của thực vật. |
– Hạn chế dùng thịt đông vì chỉ còn 86% chất dinh dưỡng. – Nên ngâm thịt vào nước muối loãng rã đông để giữ độ ngon và giảm thất thoát dưỡng chất. – Thịt lợn chỉ an toàn khi chế biến ở nhiệt độ tối thiểu là 70o và để 3 phút sau hãy dùng, thịt sẽ mềm và ngọt |
Thịt gia cầm |
– Thịt gia cầm (gà, vịt, ngan…) thuộc loại thịt trắng có nhiều protein, lipid, khoáng và vitamin hơn so với thịt đỏ. Chúng hợp cho ai ăn kiêng vì tuy ít chất béo nó lại giàu năng lượng. – Thịt gà mái già ít mỡ rất hiệu quả trong chữa trị các chứng bệnh phụ nữ như mệt mỏi, rối loạn kinh nguyệt, thiếu máu. Nó cũng hợp với ai cần bồi dưỡng nhưng cơ tạng khó tiếp thu chất bổ. |
– Thịt sẫm (phần đùi gà…) nhiều calorie, myoglobin, vitamin B và kẽm hơn so với phần thịt sáng (ức, cánh…), nên hợp cho những ai thích chơi thể thao. – Thịt sáng (ức, cánh) chứa ít calorie hơn nên nhóm ăn kiêng giảm cân rất chuộng. Khi ăn, bạn nên bỏ cả phần da vì da chứa gần nửa lượng calorie trong khẩu phần. |
Thịt dê |
– Thịt dê là loại thịt đỏ có thể dùng thay thế thịt bò và thịt gà vì nó chứa lượng calorie, chất béo, cholesterol thấp hơn nhưng lại nhiều chất sắt. – Do chỉ có 0,79g chất béo bão hòa trong 100g nên tuy là thịt đỏ (loại thịt thường có chỉ số chất béo bão hòa cao, ăn nhiều dễ làm tăng lượng cholesterol trong máu) nhưng thịt dê lại được xem là tốt cho tim mạch hơn thịt bò. |
– Vì chứa ít mỡ và ít vân mỡ nên loại thịt này khi chế biến phải đun lửa nhỏ mới mềm và ngọt. Ngoài ra, ăn thịt dê tơ mới đậm đà hương vị. Thịt dê già thường dai. – Một số nhà hàng ngoại quốc phục vụ món thịt dê dưới một số tên gọi như Chevon, Capretto hay Cabrito tùy theo độ tuổi của dê để phân biệt mức non tơ của thịt. |
Hải sản và nhuyễn thể |
– Thịt hải sản chứa nhiều các nguyên tố vi lượng như sắt, can-xi, nhôm, đồng, niken, kẽm, i-ot và chất béo, là những nguyên tố cần thiết cho cơ thể đang suy yếu khi tuổi tác ngày càng tăng. Đây là nguồn thực phẩm tốt duy trì hoạt động và tăng cường sức khỏe não bộ. – Trong nhóm giáp xác, thịt cua xanh chứa nhiều calorie và protein nhất, chất béo ở loài trai nhiều nhất và tôm có lượng cholesterol cao nhất. |
– Hải sản chứa nhiều dinh dưỡng nhưng không nên ăn quá nhiều vì thường có chứa độc tố và thành phần gây hại, ăn vào dễ nhiễm khuẩn. – Khi chưa chế biến, đừng nhét tôm, cua, sò sống vào bao ni-long cột kín, chúng sẽ chết vì ngạt. Chỉ cần đậy bằng một chiếc khăn ẩm sạch cho chúng thở, khi chế biến chúng sẽ tươi ngon và ngọt thịt. |
Thúy An
Theo Shape