phụ nữ bởi nhiều ưu điểm thực tế: giá thành chấp nhận được, kích thước gọn gàng
và linh hoạt len lỏi mọi ngõ ngách, chi phí vận hành (xăng nhớt, bảo dưỡng…)
thấp, lại có cửa thứ 5 mở rộng (khác với loại sedan 4 cửa + cốp sau) rất thuận
tiện cho việc để đồ cồng kềnh khi các bà các chị đi chợ hay siêu thị. Ở nhiều
nước, xe gia đình hầu hết là dòng hatchback chính vì những ưu thế của nó.
Loại xe nhỏ bé và nữ tính này đặc biệt tìm thấy sự đồng điệu với phụ nữ. Phụ nữ
thường chọn hatchback như chiếc xe mà họ có thể tự cầm lái dành cho các hoạt
động thường nhật từ đi làm, shopping, đưa đón lũ trẻ đến trường hoặc đơn giản là
những giây phút tự do, dạo chơi đâu đó bên ngoài thành phố để giải strees.
Có nhiều sự lựa chọn trên thị trường hatchback Việt Nam ở thời điểm này, từ
những mẫu xe nhập khẩu của các nhãn hiệu danh tiếng Mercedes, BMW, Mini, Audi,
Toyota, Nissan, Suzuki cho đến xe Hàn Quốc như Hyundai, Kia và thấp nhất là xe
Trung Quốc (nhập khẩu trực tiếp hoặc lắp ráp trong nước).
Xét một cách toàn diện thì yếu tố về giá đã quyết định việc mua xe hatchback. Do
đó có thể thấy rằng ưu thế đã nghiêng nhiều về các sản phẩm xe hơi Trung Quốc
với mức giá dao động trên dưới 10.000USD, một mức giá hấp dẫn đối với đại bộ
phận người tiêu dùng Việt Nam. Giá rẻ tất nhiên tỷ lệ thuận với chất lượng.
Trên thực tế xe Trung Quốc đã thâm nhập thị trường Việt Nam từ khá lâu và sự
hiện diện ngày một đông đảo của chúng hoàn toàn có thể dẫn đến một “đại dịch”
như xe máy Trung Quốc vài năm trước.
Xin giới thiệu 5 mẫu hatchback bạn nên xem xét nếu có ý định mua xe dòng này.
1. Suzuki Swift
Swift là nhân tố quan trọng tạo nên “tiếng thơm” này. Suzuki cũng trở thành nhãn
hiệu quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam bằng các mẫu xe gắn máy, xe thương
mại hạng nhỏ và gần đây là chiếc Vitara, Wagon R+ và APV. Nay chủng loại sản
phẩm của Suzuki sẽ được bổ sung thêm chiếc hatchback danh tiếng dành riêng cho
thị trường Âu Mỹ – Swift.
Swift được thiết kế và phát triển chủ yếu dành cho thị trường cao cấp do đó hoàn
toàn yên tâm rằng nó sở hữu nhiều trang bị tiêu chuẩn: thiết kế chuẩn mực, đẹp
mắt và hơi mang bóng dáng thể thao, linh hoạt, rất tiện lợi và an toàn. Công
suất không quá lớn từ các động cơ 1.3 và 1.5 đủ để các bà các cô hoàn tất chuyến
đi trong sự thoải mái và thú vị. Những đường nét thân xe mềm mại và nữ tính đã
khăíng định một lần nữa đây chính xác là một chiếc xe dành cho nữ giới.
Chất lượng Nhật Bản theo các chuẩn của Âu – Mỹ đã giúp cho Suzuki Swift trở
thành một trong những chiếc hatchback thành công ở châu Âu. Giá bán của nó cũng
rất hợp lý chỉ hơn 29.000USD (giá bán tại Việt Nam)
2. Chevrolet Spark
Spark là tên khác của chiếc Matiz dành cho thị trường châu Âu và một số thị
trường mà General Motors trực tiếp điều hành. Được sản xuất dành cho các thị
trường cao cấp cho nên không ngạc nhiên khi chiếc Spark lại có danh sách khá đầy
đủ các trang bị tiêu chuẩn trong đó có cả hộp số tự động. Spark cũng nâng cao
hơn nữa những giá trị về độ tiện lợi, linh hoạt trong vận hành và chất lượng
cao. Nó đưa ra hai lựa chọn động cơ: 0.8 và 1.0 đi kèm các hộp số tự động và số
tay 5 tốc độ. Hai động cơ này đảm bảo công suất vừa đủ trong khi giảm tiêu thụ
nhiên liệu và khí thải.
Hơn thế nữa, phiên bản Spark 2008 cũng có một số điểm mới trong thiết kế làm cho
chúng trở nên trẻ trung và phong cách hơn so với Matiz đặc biệt phải kể đến phần
đầu xe và nội thất. Tuy nhiên đó mới chỉ là một vài thay đổi đơn giản mà chưa
thực sự tạo nên sự khác biệt đáng kể. Một điều có thể chắc chắn rằng khi gắn
nhãn hiệu Chevrolet, chiếc Spark sẽ có chất lượng và tính cạnh tranh cao.
Spark hiện đã được Vidamco lắp ráp tại Việt Nam nhắm đến khách hàng là giới trẻ
và các gia đình nhỏ.
Có nhiều màu sắc khá trẻ trung để lựa chọn, như đỏ, xanh lá cây, vàng, bạc,
trắng, cùng với 5 phiên bản: LS, LT, LT Auto (động cơ 0.8L tương tự chiếc
Matiz), LT 1.0 (động cơ 1.0L) và Spark VAN, có cả loại số tay và số tự động. Ở
Việt Nam, Spark không có một số trang bị an toàn như túi khí, ABS, EBS. Giá bán
của Chevrolet Spark từ 14.200-16.200USD cho các mẫu xe 5 chỗ số tay và số tự
động. Spark VAN 2 chỗ có giá 9.700 USD.
3. Hyundai i30
Chiếc hatchback năm cửa này được Hyundai nhắm tới thị phần xe hạng trung dành
cho gia đình. i30 có thiết kế mang tính khí động học cao, kiểu dáng mượt mà,
phong cách tinh tế và tỉ mỉ cũng như nhiều tiện dụng và an toàn cao theo tiêu
chuẩn châu Âu. Trên thực tế i30 được khách hàng châu Âu và tại Hàn Quốc đánh giá
cao cùng với Kia cee’d.
Thiết kế thân xe của Hyundai i30 khá chuẩn xác và mang tính thẩm mỹ. Phần đầu
tròn trịa trong khi phần đuôi xe góc cạnh hơn, nhìn từ phía sau na ná với chiếc
BMW 1-Series hatchback. Phong cách của Hyundai i30 là một sự kết hợp những thiết
kế đương đại hiện đang có mặt trên các sản phẩm của hãng tại châu Âu. Theo đó
các đường cong được nhấn mạnh bởi nét tính cách khỏe mạnh nổi bật trên thân xe
cũng như khoảng cách giữa hai trục bánh xe khá dài.
Hyundai cũng mang đến nhiều sự lựa chọn động cơ dành cho i30 với ba động cơ xăng
và ba động cơ diesel, kết hợp với hộp số tự động hoặc số tay. Không gian nội
thất i30 khá rộng rãi và một ngăn hành lý lớn thuận tiện để chuyên chở nhiều đồ
đạc cần thiết.
Tiện nghi cơ bản của i30 gồm: điều hòa tự động, chỉnh âm thanh trên vô lăng, hệ
thống kết nối USB và iPod ở hộp giữa, tay lái “gật gù”, cửa sổ trời, công tơ mét
điện tử tích hợp đa tính năng, tất cả gương điều chỉnh điện cùng một số tính
năng nhỏ: khay để đồ, ổ điện cắm ngoài,… Ngoài nội thất khá tiện nghi, Hyundai
i30 còn có những tính năng an toàn cao cấp, bao gồm hệ thống chống bó cứng phanh
ABS, hệ thống phân bổ lực phanh EBD, cân bằng điện tử ESP, hệ thống điều khiển
hành trình ACC, 6 túi khí trước.
Chiếc Hyundai i30 được nhập về Việt Nam chủ yếu sử dụng động cơ 1.6L chạy xăng
và trang bị tiêu chuẩn kém hơn đôi chút. Với giá bán 32.000USD như hiện nay,
Hyundai i30 có vẻ khá vất vả cạnh tranh với Ford Focus – cũng là một chiếc
hatchback nhưng hơn hẳn về thương hiệu và động cơ (2.0L)
4. Kia cee’d
Kia cee’d hiện đang là chiếc hatchback gia đình thành công nhất của Kia ở thị
trường châu Âu. Chiếc cee’d hatchback này được Kia phát triển như một sản phẩm
chất lượng cao, nó cho thấy sự trưởng thành cả về công nghệ và thiết kế của hãng
xe Hàn Quốc và gia tăng sức cạnh tranh tại một thị trường đòi hỏi khắt khe ở
châu Âu.
Chính thức xuất hiện trên thị trường năm 2007, cee’d là thành quả của nhóm thiết
kế đa quốc gia tại Đức kết hợp với bộ phận thiết kế của Kia tại Hàn Quốc. Chiếc
Kia cee’d mới đã đáp ứng được các tiêu chuẩn cao nhất trong thị phần xe
hatchback gia đình và thị hiếu của khách hàng châu Âu.
Ngoại hình cứng cáp, kết hợp những hình khối đặc mạnh mẽ với những đường nét tạo
cảm xúc, các chi tiết trang trí chuẩn mực và một tư thế rộng rãi, về tổng thể
cee’d là một chiếc xe cân đối và đẹp mắt, sự lịch lãm và thể thao được hòa trộn
và thể hiện một cách nhẹ nhàng, rất tinh tế theo đúng phong cách châu Âu. Điều
này cũng được thể hiện trong nội thất với sự rộng rãi tiện dụng một cách thực
tế, các chức năng điều khiển và thông tin được bố trí tập trung quanh khu vực
lái xe, tất cả đều trong tầm tay và quan sát của người điều khiển.
Kia cũng dành cho chiếc xe quan trọng của mình nhiều sự lựa chọn công suất với 5
loại động cơ (2 động cơ diesel và 3 động cơ xăng) từ 90 – 140 mã lực. Tất cả
động cơ đều đáp ứng chuẩn khí thải Euro4 và tiết kiệm nhiên liệu, đi kèm với các
hộp số tay 5 và 6 tốc độ hoặc hộp số tự động 4 tốc độ.
Với một thiết kế lịch sự và các trang bị theo tiêu chuẩn châu Âu, chiếc Kia
cee’d đã được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao. Nó là chiếc xe phù hợp cho
phụ nữ, nhất là những người đã lập gia đình và luôn bận rộn với công việc. Tuy
nhiên, giá bán của Kia cee’d có thể hơi cao khoảng 20.000 – 25.000USD (Giá tại
châu Âu).
5. Toyota Matrix 2009
Matrix. Phiên bản Toyota Matrix mới dành cho năm 2009 nâng cao hơn nữa những giá
trị và thành công mà thế hệ trước đó đã làm được.
Chiếc Matrix 2009 được chú trọng hơn vào thiết kế với kiểu dáng mới tương tự một
chiếc coupé và không gian nội thất tiện nghi, cải thiện hiệu quả hoạt động. Nó
được làm rộng hơn và thấp hơn so với Matrix đời trước. Matrix mới sẽ là sự lựa
chọn của những người cần một chiếc xe nhỏ gọn như Yasis nhưng lại thể thao và
tốc độ hơn.
Lái xe và hành khách phía trước được chăm sóc chu đáo trên những chiếc ghế thể
thao có tích hợp các túi khí bên. Một chiếc bàn gấp gắn trên lưng ghế giúp những
hành khách phía sau tiện lợi hơn nữa khi sử dụng máy tính xách tay. Các khay đỡ
cốc và ngăn chứa đồ được đặt ở trên bệ chính giữa. Khoảng cách giữa hai hàng ghế
thoải mái và tiện dụng. Ghế sau có thể gập lại và thêm một ghế nữa ở giữa đủ sức
cho Matrix chở đến 5 người.
Toyota Matrix có hệ thống điều hòa không khí hiệu quả cao với những cửa thổi gió
lớn hơn, tạo hướng thổi chính xác và giảm tiêu thụ năng lượng cũng như cải thiện
khả năng làm mát và sưởi ấm. Nội thất của Matrix nói chung rất tiện nghi.
Khách hàng có thể lựa chọn số tay 5 tốc độ hoặc hộp số tự động 4 và 5 tốc độ.
Động cơ của Matrix 2008 là 1.8 VVT-i công suất 132 mã lực. Động cơ này sử dụng
hệ thống điều khiển thời gian đóng mở van Dual VVT-i tiên tiến nhất của Toyota
giúp đạt hiệu quả cao về công suất và kinh tế. Mức tiêu thụ nhiên liệu của
Matrix 1.8 là 9 lit/100km trong thành phố. Phiên bản Matrix lắp động cơ DOHC 2.4
VVT-i công suất 158 mã lực tiêu thụ 11,2 lit/100km trong thành phố.
Matrix 2009 cũng là chiếc xe có độ an toàn cao nhờ hệ thống an toàn tiêu chuẩn
và các hệ thống giải trí tiện ích như AM/FM/CD với MP3, dàn 6 loa, nguồn điện
115V.
Matrix 2009 là một chiếc xe thích hợp với các gia đình nhỏ và phụ nữ trẻ tuổi,
thích một chiếc xe gọn gàng mang phong cách thể thao. Toyota Matrix 2009 có giá
bán khoảng 16.000 – 22.000USD (giá tại Mỹ)
Đức Mạnh